[ĐÚNG NHẤT] Công thức tính số liên kết hidro của gen?

7 ĐỨC TÍNH LÀM NÊN SỨC MẠNH HOA KỲ
7 ĐỨC TÍNH LÀM NÊN SỨC MẠNH HOA KỲ

Lời giải chuẩn nhất cho câu hỏi: “Công thức tính số liên kết hidro của gen?” và phần kiến thức mở rộng thú vị về gen do Top lời giải biên soạn là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh và các thầy cô giáo tham khảo

+ A của mạch này nối với T ở mạch kia bằng 2 liên kết hiđrô

+ G của mạch này nối với X ở mạch kia bằng 3 liên kết hiđrô

Vậy số liên kết hiđrô của gen là :

H = 2A + 3G hoặc H = 2T + 3X

– Gen là một đoạn xác định của phân tử acid nucleic có chức năng di truyền nhất định.Trong hầu hết các trường hợp, phân tử acid nucleic này là DNA, rất ít khi là RNA (trường hợp gen là RNA hiện mới chỉ phát hiện ở một số virut).

– Thuật ngữ này dịch theo phiên âm kết hợp Việt hoá từ tiếng Anh gene, cũng như từ tiếng Pháp gène (phát âm Quốc tế đều là /jēn/). Trong sinh học phổ thông cũng viết là gen (đọc là gien hoặc zen). Gen có thể tạo ra sản phẩm của nó, gọi là sản phẩm của gen.

– Người ta dựa vào vai trò của các sản phẩm gen người ta chia gen thành loại là gen cấu trúc và gen điều hòa

+ Gen cấu trúc: mang thông tin mã hóa cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng tế bào.

+ Gen điều hòa là gen tạo ra sản phẩm kiểm soát hoạt động của gen khác.

– Cũng có thể dựa vào cấu trúc vùng mã hóa của gen người ta chia ra hai loại gen là gen phân mảnh và gen không phân mảnh.

+ Gen phân mảnh: có vùng mã hóa không liên tục, gồm các đoạn mã hóa axit amin (exon) và các đoạn không mã hóa aa (intron) xen kẻ nhau. Loại gen phân mảnh có ở sinh vật nhân thực

+ Gen không phân mảnh: có vùng mã hóa liên tục mã hóa axit amin. Loại gen không phân mảnh có ở sinh vật nhân sơ.

Bài Hay  tổng liên kết photphodieste giữa các axit amin và liên kết hidro của 1 gen là 5023. Trog đó số liên kết hidro ít hơn 973 liên kết. 1. Xác định tổng nucleotit tự do và số Nu tự do mỗi loại môi trường c

– Ở trên chỉ trình bày hai cách phân loại gen cơ bản thường gặp. Ngoài ra đâu đó các bạn cũng có thể nghe các tên gọi như: Gen gối (hay gen phủ lên nhau), gen nhảy,…

Trình tự DNA của gen có thể bị thay đổi theo một số cách tạo ra các loại đột biến khác nhau. Đột biến gen có những ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe, tùy thuộc vào nơi chúng xảy ra và liệu chúng có làm thay đổi chức năng của các protein thiết yếu hay không. Các dạng đột biến bao gồm:

– Đột biến thay thế: Loại đột biến này là sự thay đổi một cặp bazơ DNA dẫn đến việc thay thế một axit amin này cho một axit amin khác trong protein do một gen tạo ra.

– Đột biến vô nghĩa: Một đột biến vô nghĩa cũng là một sự thay đổi trong một cặp cơ sở DNA. Tuy nhiên, thay vì thay thế một axit amin này cho một axit amin khác, trình tự DNA bị thay đổi sớm báo hiệu tế bào ngừng xây dựng protein. Loại đột biến này dẫn đến một protein bị rút ngắn có thể hoạt động không đúng hoặc hoàn toàn không hoạt động.

– Đột biến chèn: Đột biến này làm thay đổi số lượng cơ sở DNA trong gen bằng cách thêm một đoạn DNA. Kết quả là, protein do gen tạo ra có thể không hoạt động bình thường.

– Đột biến xóa: Đột biến này làm thay đổi số lượng cơ sở DNA bằng cách loại bỏ một đoạn DNA. Sự xóa bỏ nhỏ có thể loại bỏ một hoặc một vài cặp bazơ trong gen, trong khi sự xóa bỏ lớn hơn có thể loại bỏ toàn bộ gen hoặc một số gen lân cận. DNA bị xóa có thể làm thay đổi chức năng của (các) protein được tạo thành từ gen đó.

– Đột biến nhân bản: Sự nhân bản bao gồm một đoạn DNA được sao chép bất thường một hoặc nhiều lần. Loại đột biến này có thể làm thay đổi chức năng của protein tạo thành.

Bài Hay  Liên kết Hydro

– Đột biến lệch khung: Loại đột biến này xảy ra khi việc bổ sung hoặc mất đi các cơ sở DNA làm thay đổi khung đọc của gen. Khung đọc bao gồm các nhóm 3 bazơ mà mỗi nhóm mã hóa cho một axit amin. Một đột biến dịch chuyển khung làm thay đổi nhóm của các bazơ này và thay đổi mã cho các axit amin. Protein tạo thành thường không có chức năng. Việc chèn, xóa và sao chép đều có thể là đột biến dịch chuyển khung.

– Đột biến lặp lại mở rộng: Nucleotide lặp lại là các chuỗi DNA ngắn được lặp lại một số lần liên tiếp. Ví dụ, một lần lặp lại trinucleotide được tạo thành từ trình tự 3 cặp bazơ và một lần lặp lại tetranucleotide được tạo thành từ trình tự 4 cặp bazơ. Một mở rộng lặp lại là một đột biến làm tăng số lần mà các chuỗi ADN ngắn được lặp đi lặp lại. Loại đột biến này có thể khiến protein tạo thành hoạt động không bình thường.

a) Chuyển gen từ một loài liên quan: Gen kháng bệnh

– Công nghệ gen được sử dụng để chuyển một gen có lợi từ một loài có liên quan sang cây trồng theo cách trực tiếp và hiệu quả.

– Ví dụ, bệnh gỉ sắt (gây ra do nấm Hemileia vastatrix) là vấn đề nghiêm trọng đối với người trồng lúa mì ở Úc. Quá trình nhân giống thông thường kiểm soát các bệnh này bằng cách chuyển gen kháng từ các loài khác sang lúa mì, nhưng quá trình này không chính xác và cồng kềnh.

– Một nguồn gen kháng là lúa mạch đen. Cho đến nay, việc chuyển gen kháng liên quan đến sự lai chéo giữa lúa mì và lúa mạch đen, sau đó là một vài thế hệ lai giữa lúa mì với lúa mì để loại bỏ càng nhiều vật liệu di truyền lúa mạch đen càng tốt trong khi vẫn giữ được các gen kháng thuốc.

Bài Hay  Liên kết hiđro

– Trong thực tế, nhiều gen lúa mạch đen đã được lưu trữ lại trong giống lúa mì mới, một số có đặc điểm không mong muốn. Ví dụ, gen tạo ra bột dính nằm gần các gen kháng bệnh trên đoạn nhiễm sắc thể lúa mạch đen.

b) Chuyển gen từ một loài không liên quan: Gen kháng côn trùng

– Công nghệ gen cũng được sử dụng để chuyển một gen từ một loài không liên quan (côn trùng sang thực vật) hoặc sử dụng một gen để xây dựng ngân hàng gen lai tạo.

– Bông biến đổi gen (Bt Cotton) là một ví dụ điển hình.

– Côn trùng gây hại là vấn đề chính mà người trồng bông phải đối mặt và một lượng lớn thuốc trừ sâu được phun trong suốt giai đoạn sinh trưởng để kiểm soát sâu bệnh.

– Các loại thuốc trừ sâu là một giải pháp không an toàn, thiếu tính đặc hiệu và tiêu diệt cả sâu bệnh và côn trùng có lợi. Thuốc trừ sâu có một loạt các tác động môi trường bất lợi khác thu hút sự phản đối của cộng đồng, tranh chấp về endosulfan với những người chăn nuôi gia súc lân cận là một ví dụ điển hình.

c) “Chủng ngừa”: Kiểm soát các bệnh do virus

-Ví dụ cuối cùng minh họa cách công nghệ gen có thể cung cấp hiệu ứng ‘miễn dịch’ để kiểm soát các bệnh do virus của cây trồng.

– Virus cuộn lá khoai tây (Potato leaf roll virus) là một vấn đề nghiêm trọng, làm hạn chế năng suất và làm hỏng sản phẩm. Bởi vì virus lây lan bởi rệp, nó được kiểm soát bằng thuốc xịt côn trùng. Những người nông dân luôn gặp khó khăn để biết khi nào và dụng lượng thuốc xịt bao nhiêu để phun.

Bạn đang xem bài viết: [ĐÚNG NHẤT] Công thức tính số liên kết hidro của gen?. Thông tin do Elive chọn lọc và tổng hợp cùng với các chủ đề liên quan khác.

Leave a Comment